Quyền hạn, trợ cấp mới nhất của tổ trưởng dân phố, trưởng thôn

Lê Thanh Xuân

(Dân trí) - Mức khoán phụ cấp của các chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố sẽ có thay đổi từ tháng 7.

Nhiệm kỳ của trưởng thôn quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV.

Theo đó, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm hoặc 5 năm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.

Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá 6 tháng kể từ ngày có quyết định cử trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.

Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp.

Bên cạnh đó, trưởng thôn, tổ trưởng còn được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho phó trưởng thôn, phó tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chính phủ quy định chi tiết chế độ phụ cấp dành cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố từ ngày 1/7.

Theo đó, tại thôn, tổ dân phố có không quá 3 chức danh gồm Bí thư chi bộ, trưởng thôn hoặc tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận.

Ba chức danh này được hưởng phụ cấp hàng tháng. Ngoài ra, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố cũng sẽ được hưởng hỗ trợ hàng tháng.

So với quy định cũ, Nghị định 33/2023/NĐ-CP không chỉ tăng mức khoán quỹ phụ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (từ 1,0 - 1,5 lần tùy vào từng địa bàn) mà còn bổ sung thêm hai địa bàn được hưởng mức khoán phụ cấp là 6 lần với tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên và thôn từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.

Đây chỉ là mức khoán quỹ phụ cấp chung cho các chức danh trong đó có chức danh trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố. Để biết chính xác, mỗi trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố được hưởng bao nhiêu tiền phụ cấp trong quỹ khoán này thì cần phải xem xét quyết định của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tuy nhiên, việc quyết định mức phụ cấp cho từng đối tượng phải đảm bảo tương quan với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo.

Thời điểm 1/7 tăng mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng 310.000 đồng/tháng) theo Nghị định 24/2023 về lương cơ sở. Theo đó, trưởng thôn, tổ trưởng Tổ dân phố còn được tăng tiền nhận hàng tháng do việc tăng lương cơ sở.