Giảng viên là “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” được nhiều ưu đãi

Bộ GD-ĐT vừa ban hành quy định xét tặng Giải thưởng “Tài năng khoa học trẻ Việt Nam” dành cho giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học.

Nhiều cơ hội với các chương trình học bổng Nhà nước

Chủ nhiệm đề tài đạt giải nhất được ưu tiên khi đăng ký tham gia chương trình học bổng Hiệp định và các chương trình học bổng khác đào tạo trình độ thạc sĩ trở lên do nước ngoài cấp;

Chương trình học bổng tiến sĩ theo Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng (Đề án 911) và được ưu tiên tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ GD&ĐT.

Theo quy định này, đối tượng tham gia xét tặng Giải thưởng là giảng viên trẻ trong các cơ sở giáo dục đại học, không quá 35 tuổi tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng.

Đề tài khoa học và công nghệ các cấp do giảng viên trẻ làm chủ nhiệm tham gia xét tặng Giải thưởng phải có giá trị khoa học và thực tiễn cao, kết quả nghiên cứu và sản phẩm của đề tài có khả năng ứng dụng vào sản xuất, hoạt động giáo dục và đào tạo.

Giải thưởng được tổ chức 2 năm một lần.

Các yêu cầu với đề tài

Yêu cầu đối với đề tài tham gia xét tặng Giải thưởng: Là đề tài cấp Trường, cấp Bộ hoặc tương đương, cấp Quốc gia hoặc đề tài nhánh của đề tài cấp Quốc gia do giảng viên trẻ làm chủ nhiệm.

Đề tài chưa gửi tham gia bất kỳ giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế nào khác tính đến thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng.

Đề tài đã được nghiệm thu chính thức không quá 2 năm (tính tròn theo năm dương lịch) tại thời điểm nộp hồ sơ xét tặng Giải thưởng và được đánh giá từ loại tốt trở lên.

Mỗi đề tài nghiên cứu khoa học có thể do 1 hay nhiều giảng viên trẻ thực hiện nhưng phải có 1 người chịu trách nhiệm chính và tổng số người tham gia thực hiện không quá 3.

Lĩnh vực xét giải

Đề tài khoa học và công nghệ các cấp của giảng viên trẻ tham gia xét tặng Giải thưởng được phân loại theo 6 lĩnh vực khoa học và công nghệ:

Khoa học Tự nhiên (N1): Toán học và thống kê, Khoa học máy tính và thông tin, Vật lý, Hóa học, Khoa học trái đất và môi trường, Sinh học, Khoa học tự nhiên khác.

Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ (N2): Kỹ thuật dân dụng, Kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin, Kỹ thuật cơ khí, Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật vật liệu và luyện kim, Kỹ thuật y học, Kỹ thuật môi trường, Công nghệ sinh học môi trường, Công nghệ sinh học công nghiệp, Công nghệ nano, Kỹ thuật thực phẩm và đồ uống, Khoa học kỹ thuật và công nghệ khác.

Khoa học Y, Dược (N3): Y học cơ sở, Y học lâm sàng, Dược học, Công nghệ sinh học trong y học, Khoa học y, dược khác.

Khoa học Nông nghiệp (N4): Trồng trọt, Chăn nuôi, Thú y, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghệ sinh học nông nghiệp, Khoa học nông nghiệp khác.

Khoa học Xã hội (N5): Tâm lý học, Kinh tế và kinh doanh, Khoa học giáo dục, Xã hội học, Pháp luật, Khoa học chính trị, Địa lý kinh tế và xã hội, Thông tin đại chúng và truyền thông, Khoa học xã hội khác.

Khoa học Nhân văn (N6): Lịch sử và khảo cổ học, Ngôn ngữ học và văn học, Triết học, Đạo đức học và tôn giáo, Nghệ thuật, Khoa học nhân văn khác.

Theo Hải Bình
GD&TĐ