Gợi ý giải môn Lịch sử tốt nghiệp THPT 2010

(Dân trí) - Môn thi Lịch sử khiến nhiều thí sinh tỏ ra lo lắng, tuy nhiên cũng như 3 môn thi trước, chiều nay nhiều bạn ra về với tâm trạng khá thoải mái. Gợi ý giải môn thi Lịch sử tốt nghiệp THPT 2010 dưới đây do Trung tâm Luyện thi ĐH Vĩnh Viễn thực hiện.

Gợi ý giải môn Lịch sử tốt nghiệp THPT 2010 - 1

Thí sinh Hà Nội kiểm tra đối chiếu bài làm sau khi rời phòng thi môn Sử. (Ảnh: Nguyễn Hùng)
 
 
KÌ  THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ  THÔNG NĂM 2010

Môn thi: LỊCH SỬ - Giáo dục trung học phổ thông

 

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (7,0 điểm)

Câu 1. (4,0 điểm)

Trình bày hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930. Nêu vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong hội nghị trên.

Câu  2. (3,0 điểm)

Vì sao Đảng và  Chính phủ ta phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp? Tóm tắt cuộc chiến đấu của quân và dân Hà Nội trong những tháng đầu toàn quốc kháng chiến (từ ngày 19 – 12 – 1946 đến ngày 17 – 2 – 1947).

II. PHẦN RIÊNG – PHẦN TỰ CHỌN (3,0 điểm)

Thí  sinh chỉ được làm một trong hai câu  (câu 3.a hoặc 3.b)

Câu  3.a Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)

Trình bày sự  thành lập, mục đích và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc

Câu 3.b Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)

Toàn cầu hóa là  gì? Nêu những biểu hiện chủ yếu của xu thế  toàn cầu hóa trong nửa sau thế kỉ XX. 

BÀI GIẢI GỢI Ý

I. Phần chung cho tất cả thí sinh (7,0 điểm)

Câu  1. (4,0 điểm)

      * Hoàn cảnh lịch sử của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930:

      - Năm 1929, do tác động của chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân phát triển mạnh, ý thức giai cấp, ý thức chính trị ngày càng rõ rệt. Cùng với  các phong trào đấu tranh yêu nước khác, kết thành một làn sóng cách mạng dân tộc, dân chủ mạnh mẽ, trong đó giai cấp công nhân đã thực sự trở thành lực lượng tiên phong. Thực tiễn đó đòi hỏi cấp thiết sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng của giai cấp vô sản.

      - Trong khi đó, ở Việt Nam đã xuất hiện ba tổ chức cộng sản, ba tổ chức này lại nảy sinh mâu thuẫn, như tranh giành đảng viên, tranh giành quần chúng, tranh giành ảnh hưởng, thậm chí còn bài xích lẫn nhau làm cho quần chúng không biết theo sự lãnh đạo của tổ chức nào. Tình hình này càng kéo dài càng bất lợi cho cách mạng.

      - Trước tình hình ấy, với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới phong trào cách mạng ở Đông Dương, Nguyễn Ái Quốc chủ động triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng Sản Đảng và An Nam Cộng Sản Đảng đến Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) để bàn việc thống nhất Đảng.

      - Hội nghị hợp nhất Đảng bắt đầu họp ngày 6/1/1930 tại Cửu Long do Nguyễn Ái Quốc chủ  trì.

      * Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị  :

      - Trực tiếp tổ chức và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

      - Phê phán những quan điểm sai lầm của mỗi tổ  chức cộng sản riêng rẽ và nêu chương trình Hội nghị.

      - Đặt ra yêu cầu cấp thiết phải hợp nhất các tổ  chức cộng sản để đi đến thành lập  Đảng Cộng Sản Việt Nam.

      - Viết và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, có giá trị lí luận thực tiễn và lâu dài đối với cách mạng Việt Nam.

      - Đề ra kế hoạch để các tổ chức cộng sản về nước xúc tiến việc hợp nhất, rồi đi đến thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.

Câu 2. (3,0 điểm)

      * Vì sao Đảng và Chính phủ ta phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp :

      - Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và  Tạm ước 14/9/1946 về Việt Nam, Chính phủ  ta thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản của Hiệp định và Tạm ước. Còn Chính phủ Pháp đã bội ước, đẩy mạnh việc chuẩn bị xâm lược nước ta một lần nữa.

      - Ở Nam bộ và Nam Trung bộ, thực dân Pháp tiến  đánh các vùng tự do của ta.

      - Ở Bắc bộ và Trung bộ, hạ tuần tháng 11/1946, thực dân Pháp khiêu khích, tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. Tháng 12/1946, chúng chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, đưa thêm viện binh đến Hải Phòng.

      - Ở Hà Nội, tình hình nghiêm trọng hơn. Trong các ngày 15 và 16/12/1946, quân Pháp bắn súng, ném lựu đạn ở nhiều nơi : đốt Nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, chúng chiếm đóng cơ quan Bộ Tài chính và Bộ Giao thông Công chính. Chúng còn cho xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, gây ra những vụ tàn sát đẫm máu ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, đầu cầu Long Biên, khu Cửa Đông, … Trắng trợn hơn, trong các ngày 18 và 19/12/1946, tướng Mooclie gửi tối hậu thư đòi ta phải phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên các đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là vào sáng 20/12/1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động.

      - Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng, Chính phủ ta phải có quyết định kịp thời.

      - Ngày 12/12/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ  thị Toàn dân kháng chiến.

      - Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị bất thường mở  rộng Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ  Chí Minh, đã quyết định phát động cả  nước kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

      - Tối 19/12/1946, thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

      * Tóm tắt cuộc chiến đấu của quân và dân Hà Nội trong những tháng đầu toàn quốc kháng chiến :

      - Khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, công nhân Nhà máy  điện Yên Phụ (Hà Nội) phá máy, cả thành phố tắt điện, cuộc chiến đấu bắt  đầu. Vệ quốc quân, công an xung phong, tự vệ chiến đấu đồng loạt tiến công các vị trí quân Pháp. Nhân dân đã khiêng bàn ghế, giường tủ, kiện hàng, hạ cây cối … làm thành những chướng ngại vật hoặc chiến lũy chiến đấu. Cụ già, em nhỏ và những người không tham gia phục vụ chiến đấu, nhanh chóng tản cư ra các vùng ngoại thành.

      - Từ ngày 19/12 đến ngày 29/12/1946, những cuộc chiến  đấu ác liệt đã diễn ra ở nội thành. Hai bên giành nhau từng khu nhà, góc phố, như ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ hồ, đầu cầu Long Biên, sân bay Bạch Mai, ga Hàng Cỏ, ở các phố Khâm Thiên, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Da, Hàng Trống … Quân dân ta đã đánh gần 40 trận, loại khỏi vòng chiến đấu hàng trăm tên địch.

      - Từ ngày 30/12/1946, địch phản công, ta thu hẹp phạm vi chiến đấu, chuyển lực lượng về Liên khu 1. Trong quá trình chiến đấu, Trung đoàn Thủ  đô chính thức được thành lập. Những cuộc chiến  đấu ác liệt tiếp tục diễn ra ở khu chợ Đồng Xuân, ở rạp hát Olympia.

      - Ngày 17/2/1947, Trung đoàn Thủ đô thực hiện cuộc rút quân vượt khỏi vòng vây của địch, ra căn cứ  hậu phương an toàn. Trong 60 ngày đêm chiến đấu, quân và dân Hà Nội đã chiến đấu gần 200 trận, diệt và làm bị thương hàng nghìn tên địch, phá hủy hàng chục xe cơ giới, 5 máy bay …, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu phương kịp thời huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển kho tàng, công xưởng về chiến khu, bảo vệ Trung ương Đảng, Chính phủ về căn cứ lãnh đạo kháng chiến. 

II. Phần riêng - phần tự chọn  (3,0 điểm)

Thí  sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc câu 3.b)

Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (3,0 điểm)

      * Sự thành lập của tổ chức Liên hợp quốc :

      - Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, các nước Đồng minh và nhân dân thế giới có nguyện vọng gìn giữ hòa bình, ngăn chận nguy cơ chiến tranh thế giới mới.

      - Tại Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) các vị đứng đầu ba cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã thống nhất thành lập một tổ chức quốc tế mang tên là Liên hợp quốc để gìn giữ hòa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.

      - Từ ngày 25/4/ đến ngày 26/6/1945, một hội nghị  quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự  tham gia của đại biểu 50 nước, đã thông qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945, sau khi được các nước thành viên phê chuẩn, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực.

      * Mục đích :

      - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.

      - Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.

      * Nguyên tắc hoạt động :

      - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.

      - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.

      - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì  nước nào.

      - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

      - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn : Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.

      Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (3,0 điểm)

      * Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.

      * Những biểu hiện chủ yếu của xu thế toàn cầu hóa trong nửa sau thế kỉ XX là :

      - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.

      - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.

      - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.

      - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. 

Đặng Thị Ngọc Phúc
(Trung tâm LT ĐH Vĩnh Viễn)